Top 15 Điều Cần Biết Về Cá Koi Nhật Bản Xin kính chào Quý Khách !
Thiết Kế Thi Công Sân Vườn Nha Trang xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến Quý khách hàng ghé thăm website !
Cá chép Koi (Nhật: 鯉(Lý)/ こい Koi, “Cá chép”) hay cụ thể hơn Cá chép Nishikigoi (Nhật: 錦鯉(Cẩm Lý)/ にしきこい Nishikikoi, “Cá chép thổ cẩm”) là một loại cá chép thường (Cyprinus carpio) đã được thuần hóa, lai tạo để nuôi làm cảnh trong những hồ cá koi nhỏ, được nuôi phổ biến tại Nhật Bản. Chúng có quan hệ họ hàng gần với cá vàng và, trên thực tế, kiểu cách nhân giống và nuôi cảnh là khá giống với cách nuôi cá vàng, có lẽ là do các cố gắng của những người nhân giống Nhật Bản trong việc ganh đua với cá vàng. Cá chép Koi và các hình xăm trên cá được người Nhật coi là điềm may mắn.
Cá Koi được cho là loại cá mang lại may mắn, thể hiện triển vọng tương lai và cơ hội về tài chính. Hồ cá Koi đòi hỏi những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về nguồn nước để cá được sinh trưởng, duy trì tốt, cá càng nhiều thì may mắn tiền tài càng sinh sôi.
Cá Koi Được Phân Tích Theo Cách Gọi Của Các Nhà Khoa Học | ||
---|---|---|
Phân loại khoa học | ||
Giới (regnum) | Animalia | |
Ngành (phylum) | Chordata | |
Lớp (class) | Actinopterygii | |
Bộ (ordo) | Cypriniformes | |
Họ (familia) | Cyprinidae | |
Chi (genus) | Cyprinus | |
Loài (species) | C. carpio | |
Phân loài (subspecies) | C. c. haematopterus | |
Danh pháp ba phần | ||
Cyprinus carpio haematopterus | ||
(Linnaeus,1758) |
Top 15 Điều Cần Biết Về Cá Koi Nhật Bản
Nguồn gốc Xuất Xứ của cá Koi:
- Cá Koi có nguồn gốc từ Trung Á sau đó phát triển mạnh, phổ biến tại Trung Quốc và Nhật Bản.
- Cá Koi tại thị trường Việt Nam hiện được nhập khẩu chủ yếu cũng từ 2 quốc gia này.
- Chính người Nhật và người Trung Quốc đã lai tạo và nhân giống cá Koi để tạo ra nhiều loại cá Koi rất đẹp như hiện nay.
Đặc điểm, hình dạng cá Koi:
- Cá Koi hiện có khoảng hơn 100 giống, chia thành 13 loại chính với đặc điểm:
- Cá Koi có thân hình đẹp, vô hình duyên dáng, màu sắc tươi sáng và rực rỡ bởi thế mà cá Koi có giá trị trang trí cao.
- Cá Koi có hình dạng tương tự như con mực với hệ thống trục chính.
- Cơ thể có màu sắc đẹp và các dấu hiệu đa dạng.
- Cơ thể cá Koi chia thành 3 phần: đầu, thân và đuôi.
- Phía đầu bao gồm mắt cá, miệng, thân có vây ngực, vây lưng, vây bụng, phần đuôi có vây hậu môn, vây đuôi phát triển liên tiếp, toàn thân cá Koi phủ một lớp vảy.
- Các giống cá Koi khác nhau sẽ có đặc điểm khác nhau từ màu sắc, đánh dấu, hình dáng bên ngoài, kích thước…
Đặc điểm của cá Koi
- Khi tuổi tác và nhiệt độ môi trường thay đổi thì màu sắc và hình dạng của cá Koi sẽ thay đổi liên tục,
- Giống như bức tranh màu mà bạn tự vẽ. Nếu cá Koi có màu sắc quá hỗn tạp sẽ bị loại bỏ, không được lựa chọn.
- Cá Koi khi được sống trong hồ nước nhân tạo, điều kiện tốt sẽ có thể sống tới 25 -35 năm.
- Nói về cá Koi thì người Trung Quốc còn có cả câu chuyện truyền thuyết về giống cá này
- Được mệnh danh là “cá chép hóa rồng”, “cá vượt vũ môn” – là loài cá có sức sống mạnh mẽ, thần kỳ với khả năng bơi ngược dòng.
- Theo truyền thuyết loài cá này khi sống tới 100 năm thì sẽ hóa rồng, thể hiện triết lý, ước mơ vươn lên của muôn loài trong vũ trụ.
- Cá Koi sau khi đã quen, thuần thục trong môi trường sống nhân tạo sau khoảng 1 năm thì sẽ bắt đầu đẻ trứng
- Cá Koi cái 2 – 3 năm tuổi có thể đẻ khoảng 150 – 200 ngàn trứng mỗi lần đẻ.
- Cá thường đẻ lúc khoảng 4 – 5h sáng, sau khoảng 26 – 48h ở nhiệt độ 28 đến 30 độ C thì cá sẽ nở.
Phân loại các loại cá koi
- Hiện nay có 24 loại giống cá Koi được ghi nhận, mỗi loại đều có màu sắc, đặc điểm nhận dạng khác nhau.
- Nếu được chăm sóc kĩ lưỡng, cá Koi có tuổi thọ trung bình từ 25 đến 35 năm.
- Tuy nhiên có vài trường hợp cá Koi có tuổi thọ hơn 200 năm.
- Theo ghi nhận con cá Koi già nhất có tên là Hanako sinh năm 1791 và qua đời năm 1977, thọ 226 tuổi.Phần lớn cá Koi hiện nay có thể dài tới 1m .
- Nếu cá Koi được nuôi ở ao thì đến năm thứ 8 có thể chiều dài tối đa đến 1 mét.
- Nếu được sống trong môi trường thuận lợi, cá koi có thể tăng trưởng từ 50 – 150mm mỗi năm
- Người ta dựa vào hình dáng để phân biệt cá trồng và cá mái.
- Cá trống thường có thân mình thon dài, hai vây ngực và nắp mang có nhiều nốt sẩn màu trắng. Trong khi cá mái có thân hình to trò và phần bụng nở nang hơn.
Thức ăn của cá Koi
- Lúc mới nở, vì cơ thể còn yếu nên chúng tự nuôi dưỡng cơ thể bằng cách ăn noãn hoàng.
- Những ngày sau đó cá koi nhỏ bắt đầu có thể ăn các thức ăn bổ sung
- Như bobo, các sinh vật phù du, lòng đỏ trứng chín hay có thể ăn bột đậu nành pha loãng trong nước.
- Sau khi cá cứng cáp, Koi chuyển sang ăn các loại động vật tầng đáy như giun, loăng quăng,…
- Khi 1 tháng tuổi, lúc này cá bắt đầu lớn hơn chút và chúng có thể ăn các loại động vật nhỏ như: giun, ốc hoặc ấu trùng sinh sống ở hồ.
- Khi cá trưởng thành, chúng còn có thể ăn thực phẩm như cám, bã đậu, phân xanh, thóc lép, thức ăn dạng viên đã chế biến sẵn.
- Cá koi là loài ăn tạp, ai cho gì thì chúng ăn nhưng không nên cho cá ăn quá nhiều
- Sẽ ảnh hưởng đến hình dáng và màu sắc của cá sau này.
- Bạn có thể tập cho cá ăn trên tay mình.
- Bạn giữ thức ăn trên tay rồi thả tay xuống bề mặt nước, cá sẽ ăn ngay trên tay bạn. Nhưng bạn phải tập vài ngày hoặc vài tuần thì lũ cá mới quen.
Tập tính sinh sản của cá Koi
- Cá Koi thường đẻ vào ban đêm và buổi sáng sớm
- Cá từ 2-3 năm tuổi có thể đẻ được từ 150- 200 nghìn trứng tùy vào môi trường và điều kiện sống
- Như độ rộng và sạch của bể mà số lượng cũng như chất lượng trứng đẻ ra cũng tăng lên hoặc giảm đi.
- Trứng cá Koi là trứng dính nên khi đẻ trứng thường dính lên các gia thể.
- Trong điều kiện nhân tạo người ta thường sử dụng lục bình hoặc vải lưới để tạo giá thể cho trứng bám.
- Cá là động vật thụ tinh ngoài nên sau khi cá cái đẻ xong cá đực sẽ bơi theo sau để thụ tinh lên trứng.
- Sau khoảng 40-50 giờ thì trứng nở thành cá bột.
- Do thời gian nở của trứng khá lâu nên cũng cần đảm bảo giá thể và nước trong bể sạch và nhiệt độ được giữ ở mức ổn định.
Kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá Koi
- Trong những năm trở lại đây, người ta bắt đầu lai tạo ra nhiều loài cá chép tuyệt đẹp, có thể nói là mang tính chất đột phá.
- Tiêu biểu cho giống cá chép mới là Koi.
- Koi cũng trở thành một đặc trưng của đất nước mặt trời mọc.
- Koi cũng giống như những người loài cá chép khác, rất dễ nuôi và mau lớn.
- Nhưng chúng ta cũng nên chú ý đến một số kỹ thuật chăm sóc chúng cho thật tốt.
Vấn đề về Nước khi nuôi cá Koi
- Chúng là loài cá to nên cần môi trường nước khá rộng.
- Ðể cá có sức khoẻ vững bền, nước nuôi cá phải luôn được giữ trong sạch.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, nhiệt độ, pH, NH3…
- Nồng độ pH luôn phải từ 7 – 7.5 được coi là lý tưởng.
- Nên tránh sự thay đổi độ pH quá bất ngờ đột ngột vì như thế sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của cá.
- Nếu nồng độ Nitrite trong nước quá cao hoặc bạn có nhu cầu để thay nước hồ
- Thì cũng không nên thay một lần mà nên thay từ từ, cứ 2 ngày rút đi khoảng một phần ba thể tích của hồ cho đến khi nước hồ trong lại.
Chú ý:
- Bạn cũng nên chú ý đến các loại rong tảo phát triển trong nước
- Nếu rong tảo phát triển quá nhiều sẽ hút hết nồng độ oxygen trong nước và làm cá nghẹt thở.
- Ðể làm giảm sự phát triển của rong tảo bạn có thể trồng thêm những loại cây trong nước như sen, cỏ sậy quanh hồ, một thác nước nhỏ hoặc một vòi phun nước (dạng giếng phun) cũng có tác dụng đáng kể.
Các bệnh thường gặp ở cá Koi
- Cá Koi thường mắc một số bệnh như: bệnh liên quan đến một số loại nấm thông thường, thối mang, một số bệnh về đường ruột, bệnh trên da…
- Chú ý nên sử dụng thuốc thích hợp để giúp cải thiện, lành bệnh cho cá.
- Mặc dù nuôi cá Koi không thể tránh khỏi tình trạng cá mắc bệnh
- Tuy nhiên cần có những biện pháp để ngăn ngừa bệnh cho cá Koi
- Như: đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm, vệ sinh môi trường thường xuyên
- Hồ nước đủ oxy, cho cá ăn hợp lý, cần phải che chắn để tránh nắng trực tiếp vào mùa hè…
Phương pháp nhân giống cho cá Koi
- Cá Koi có thể đẻ dể dàng trong môi trường nhân tạo khi thuần thục ở 1 năm tuổi .
- Thường thì được cho đẻ theo từng nhóm nhỏ cân đối trống mái hoặc cá trống nhiều hơn cá mái.
- Bể đẻ thường không sâu và khá trống trải để sau khi cá đẻ có thể bắt cá bố mẹ ra ngoài.
- Cá đẻ thường vào sáng sớm, cá trống luôn bám đuổi và thúc vào hông cũng như vùng bụng của cá mái.
- Cá mái 2- 3 năm tuổi có thể cho 150 đến 200 ngàn trứng/mỗi lần đẻ.
- Trứng rơi rãi bám lên khắp nơi trong bể: nền, cây thủy sinh, rễ bèo hay lục bình.
Cách Chọn cá giống bố mẹ
- Chọn cá thuần chủng, không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa, chỉ chọn hoặc đực hoặc cái.
- Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi, vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra.
- Cá cái: sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi. Cá đực có nhiều núm tròn trên vây ngực, cá cái thì có thân hình tròn hơn.
- Cần nuôi vỗ cá bố mẹ: diện tích ao 500 – 1.000 m2 hoặc lớn hơn, độ sâu 1,2 – 1,5 mét.
- Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm.
- Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m. Nuôi chung cá bố mẹ, mật độ 20 – 25 con/100 m2.
- Tỉ lệ đực: cái khi nuôi vỗ: 1: 2 hay 1: 3.
Thức ăn và chế độ ăn
- Thức ăn: cám có 35 – 40% đạm, bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên
- Lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai.
- Lượng thức ăn: 5 – 7% tổng trọng lượng đàn
- Có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.
- Cá Koi tương đối dễ nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác.
Cải Tạo Ao Hồ Cá Koi
- Cải tạo ao trước khi thả giống: quy trình cải tạo ao trước khi thả giống cũng giống như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác.
- Tuy nhiên cần lưu ý: cá chép nói chung thích ăn mồi ở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy
- Do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sử dụng ao hồ
- Cần quan tâm đến việc gây nuôi động vật đáy để làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.
- Bón phân gây màu: phân chuồng đã ủ hoai 25 – 50kg/100 m2 và phải bón định kỳ (tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1 – 2 lần/tháng).
Chuẩn bị cho cá đẻ
- Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục.
- Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản.
- Chọn cá có màu sắc và hình dạng như mong muốn và có độ thành thục tốt như sau:
Đối với cá cái:
- Lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng
- Và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng.
Cá đực:
- Chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lộ sinh dục.
- Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.
Chuẩn bị bể đẻ và giá thể
Bể đẻ
- Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn.
- Diện tích 2,5 x 5 x 1,2m, giăng lưới xung quanh bên trong với mục đích dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản.
- Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5m và phải lấy trước 2 ngày.
- Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết.
- Có thể chọn bèo lục bình: vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng,
- Nên chọn phần rễ 30cm, phần thân 20cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ ký sinh trùng khác.
Bố trí sinh sản cho cá koi
- Phối màu: màu sắc không nên phối hợp một cách tùy tiện và theo các hướng tương đối sau:
- Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng
- Và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ.
- Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng
- Được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng.
Mật độ tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản
- Trung bình 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ (khoảng 2 cá cái/m2 bể đẻ).
- Tỉ lệ đực: cái tham gia sinh sản = 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.
- Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành vào buổi sáng: 8 – 9 giờ
- Khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, kích thích dưới ánh sáng mặt trời.
- Độ chiếu sáng trung bình trên hồ là 8/24 giờ.
- Đến xế chiều, 16 – 17 giờ cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ.
- Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy.
- Việc phơi nắng và tạo dòng chảy hay tăng cường oxy là các yếu tố kích thích sự sinh sản của cá.
Hoạt động sinh sản của cá Koi
- Cá được đưa lên bể như trên sẽ đẻ trứng ngay vào hôm sau, khoảng 4 – 5 giờ sáng.
- Nếu cá chưa sinh sản thì phải bố trí lại từ đầu và tiếp tục sử dụng các yếu tố kích thích như ban đầu.
- Tương tự như cá vàng hay cá chép thường, trước khi sinh sản, có hiện tượng cá đực rượt đuổi cá cái.
- Dưới sự kích thích của nước mới, cá vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui rúc vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng lúc càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng.
- Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra.
- Trong suốt quá trình sinh sản, cá đực luôn bám sát cá cái để hoàn tất quá trình sinh sản.
Trường hợp cá không sinh sản
- Đối với trường hợp cá không sinh sản, cần vớt giá thể ra vào khoảng 9 – 10 giờ sáng hôm sau
- Hạ bớt một phần nước trong hồ, tiếp tục để cho cá được phơi nắng trong hồ đến xế chiều cho thêm nước mới vào
- Để kích thích cá đẻ tiếp tục và cho giá thể vào.
- Tạo điều kiện môi trường như lần đầu, hôm sau cá sẽ đẻ lại.
Ấm trứng
- Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn.
- Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở.
- Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
- Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy hai mắt đen li ti.
- Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở
- Vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng.
- Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy
- Nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.
- Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng.
- Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.
Ương cá bột
- Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn.
- Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở.
- Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
- Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy hai mắt đen li ti.
- Quá trình phát triển phôi cần lượng oxy rất cao, nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở,
- Vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng.
- Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng
- Chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.
Trong giai đoạn cá mới nở
- Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng.
- Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.
- Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi.
- Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.
- Cá không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.
- Sức sinh sản tương đối thực tế của cá: 97.000 trứng/ kg trọng lượng cá.
Sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi
- Tuy nhiên, sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác
- Như: thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 310C.
- Ngoài tự nhiên: cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét.
- Trong điều kiện nhân tạo: nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ nilông, nước trong sạch, mát.
- Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính 1,2 – 1,3mm, màu vàng trong
- Thời gian phát triển phôi: từ 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C.
- Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày.
- Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
Phân Loại cá Koi
1. Kohaku
- Đầu tiên xin nói đến loại cá Koi phổ biến nhất nhưng đầy sức quyến rủ mọi tầng lớp người chơi.
- Và chúng cũng là loại đa dạng về chủng loại nhất trong các loại cá Koi
2. Taisho Sanke (Sanke)
- Taisho Sanke hay còn gọi là Sanke. Chúng được lai tạo phát triển từ con KOHAKU (trắng đỏ).
- Trên cở thể chúng tương đối phát triển Sumi (màu đen) pha lẫn màu đỏ của kohaku.
- Chúng được lai tạo ra trong thời đại Taisho Nhật Bản nên được gọi là “Taisho Sanshoku.
- ” Những đốm màu Hi (màu đỏ) và Sumi (màu đen).
- Tiêu chuẩn để đánh giá những chú Sanke đẹp thì đòi hỏi Shiroji (màu trắng) phải sạch và trắng rực rỡ như tuyết.
3. Showa Sanshoku (Showa)
- Showa được phát triển dựa trên nền tảng từ Kohaku
- Tuy nhiên trên cơ thể chúng sẽ có phần sumi ( màu đen ) chiếm phần lớn
- Và đặc biệt phần màu đen này sẽ lan rộng trên phần đầu con cá trong khi sanke thì không có màu đen trên đầu
- ( Đây cũng chính là điểm khác biệt để nhận biết sanke và showa).
- Khi quan sát con cá trực tiếp ta sẽ thấy sumi con cá showa khác hẵn hoàn toàn so với sanke.
Cách Phân Biệt
- Ta thường nhầm lẫn giữa Showa và Sanke vì chúng đều có cả ba màu đỏ Hi đen Sumi và trắng Shiroji.
- Nhưng điểm khác nhau chủ yếu giữa 2 họ cá này là cá Koi Showa là cá koi có da nền đen, trắng và đỏ là những vệt màu trên nền đen đó
- Sanke là cá koi có da nền trắng, đen và đỏ là những vệt màu trên nền trắng đó.
Điểm 1:
- Một con cá koi Showa phải có Motoguro, bông đen trên khớp vây ngực và thân.
- Nó cũng có thể có Sumi trên những vây khác.
- Một con Sanke cũng có thể có Teijima (Sumi đen chỉa là những tia) nhưng với Sanke là chuyện không bắt buộc.
- Cũng có những con Showa có Teijima và Teijima này thậm chí mờ nhạt.
- Để có thể có một bộ vây ngực hoàn hảo, Sumi trên đó phải chiếm 30% diện tích vây.
- Vây cá Showa có Motoguro chiếm 30%
Điểm 2:
- Showa có Sumi trên đầu còn Sanke thì không.
- Vết Sumi ngoằn nghèo trên đầu này được gọi là Hachiware hoặc Menware.
- Đầu cá Koi Showa có Sumi
Điểm 3:
- Bệt màu Sumi bố trí trên Showa cũng khác, nó to rộng và nằm dưới cơ quan đường bên
- Khiến nó trở thành màu nền của con cá trong khi ở cá koi Sanke nó nhỏ hơn nhiều và chỉ rải rác phía trên cơ quan đường bên.
- Sumi của cá koi Showa to và rộng
4. Utsuri
- Utsuri với nền màu chủ đạo là đỏ, vàng, trắng và cơ thể chúng có đốm màu đen lan rộng lên đến đầu.
5. Bekko
- Bekko giống như Utsuri chỉ khác ở điểm những đốm đen trên thân nhỏ hơn so với Utsuri và hoa văn khác hẵn
- Utsuuri đẹp và giá trị hơn nhiều
6. Asagi
- Asagi với nền vãy lưới màu xanh trên lưng, màu xanh xám ( tối ) hoặc xanh sáng ( nhẹ )
- Hai đường biên bên hông của asagi sẽ là màu đỏ (đôi khi có con màu vàng nhạt hoặc kem).
- Màu đỏ này cũng có thể xuất hiện trên tất cả các vây, bìa mang, và miệng.
- Những chú asagi đẹp thì mãng lưới trên lưng chúng phải đều và đẹp ( nhứng con lưới không dày, bị đứt đoạn là kém chất lượng)
7. Shusui
- Shusui giống với Asagi nhưng da trơn (doitsu).
- 1 chú cá shusui đẹp thì màu đỏ sẽ kéo dài 2 bên hông từ bụng cho đến đuôi
- Và vãy xếp trên lưng cần đầy đủ kéo dài và thẳng hàng.
8. Tancho
- Tancho đơn giản là có đốm tròn đỏ trên đầu
- 1 chú tancho lý tưởng thì đốm màu đỏ cần đậm màu, tròn đều và nằm giữa 2 con mắt.
- Tancho có giá trị cao vì chúng chính là biểu tượng lá cờ nước Nhật, nơi cội nguồn sinh ra chúng.
9. Goromo
- Goromo có hoa văn như kohaku, với thân nền màu trắng, kết hợp với những đốm lưới như tổ ong màu đỏ.
- Goromo về cơ bản là sự lai chéo giữa Kohaku và Asagi.
- Tiêu chí đánh giá Goromo đẹp là màu da nền phải trắng tuyết hoặc trắng sữa (tuyệt đối không được trắng dạng pha vàng nhạt)
- Những đốm đỏ tô điểm trên thân chúng phải dày đậm và đồng đều
- (tránh trường hợp chỗ đậm màu chỗ nhạt màu)
- Gomoro nếu có đầu sạch sẽ và không tỳ vết thì càng được ưa chuộng
10. Kin/ Ginrin
- Kin/ Ginrin là phân loại lại chỉ dành riêng cho giống Sanke của Nishikigoi.
11. Goshiki
- Ghosiki có một màu nền trắng với mắt lưới màu đen và màu xanh
- Phủ lên bởi đốm màu đỏ như kohaku.
12. Hikarimuji
- Hikarimuji đôi khi được gọi là ‘Hikarimono’. có vãy kim loại đơn sắc 1 màu trên cơ thể
13. Hikarimoyo
- Hikarimoyo có vãy kim loại sáng bóng, sau đây là các loại vãy kim loại phổ biến
14. Hikariutsuri
- Hikari utsuri là loại koi kim loại đầu tiên được phát triển từ giống Showa, ba ví dụ chính được hiển thị dưới đây.
15. Kawarimono
- Kawarimono là một phân loại rất lớn cho tất cả các giống phi kim loại khác không được đề cập ở trên.
- Những con trong số những giống này là rất phổ biến với những người đam mê trên toàn thế giới.
16.Doitsu koi
- Doitsu là dạng da trơn, có hàng vãy rồng trên lưng
- 1 số con sẽ có cả 2 hàng vãy rồng chạy dọc 2 bên hông
17. Yamato Nishiki
- Yamato Nishiki chính là phiên bản của Metallic Sanke.
- Bằng cách lai tạo thường xuyên Sanke với Platinum Ogon.
Cá Koi Jumbo là gì ?
- Jumbo là những chú cá vượt đàn hay còn gọi là cá cội trong một đàn cá bột
- Khi bắt đầu mới duong chúng lớn rứt nhanh vì ăn thịt đồng loại kèm với thức ăn khi đàn cá dc 2 tháng tuoi đa phần đàn koi dc 5cm
- Thì những con jumbo đã đạt size từ 15-20cm cá biệt có con tới 25cm .
- Mà trong đàn cá tỷ lệ cá jumbo trong một đàn cá chỉ khoảng 0,5 % đối với cá koi và 0’1% với cá tra
- Mà những con jumbo đa phần là cá cái mà màu sắc rất xấu
- Vì lớn quá nhanh nên để kiếm dc một con jumbo đẹp là cũng khó
- Vì khi các bạn dưỡng 100 nghìn con cá thì jumbo được 500 con mà cá koi các bạn biết roi đó 500 con cá nhỏ thì tỷ lệ đẹp chỉ khoảng 5-10 con
Cá Koi jumbo càng hiếm cá đẹp
- Vì vậy jumbo càng hiếm cá đẹp mà trên thực tế chỉ có các beerder mới biết con nào là jumbo
- Còn các deerder và kichikoi không thể biết dc chứ ko phải mọi người hay nhầm tưởng con nào lớn là jumbo
- Mà jumbo là nó phải rất rất lớn so với những con cùng bầy lên mua được một con jumbo thật sự là chỉ nhờ vào sự lựa chọn của nhà sản suất giống
- Và sự tử tế của họ mà thôi vì đôi khi cứ con nào to hơn bầy một chút là họ gọi là jumbo bán cho đc giá …
Một số lưu ý khi mua cá Koi để tránh giá cao
- Cá koi bướm giá bao nhiêu?
- Trước tiên, để mua được những dòng cá Koi tránh giá cao, bạn nên lựa chọn những địa chỉ mua cá uy tín để tránh bị chèn ép giá.
- Nên lựa chọn những giống cá phải được nhân bản, cấy giống trực tiếp từ giống cá Koi Nhật Bản
- Như vậy thì màu sắc và ý nghĩa của chúng mới được như ý.
- Nên tham khảo giá cá Koi qua bạn bè, người thân hoặc những công cụ tìm kiếm để tìm ra địa chỉ mua cá có mức giá phù hợp nhất.
- Đặc biệt, không nên lựa chọn những loại cá Koi quá rẻ bởi chúng sẽ bị lai tạp
- Có màu sắc không đẹp và sức khỏe của chúng cũng không được tốt.
Thông Tin Liên Quan:
- Sân Vườn Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Cảnh Quan Sân Vườn Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Cảnh Quan Nha Trang
- Thiết Kế Trang Trí Vườn Sân Thượng Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Nhà Vườn Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Khu Vườn Nha Trang
- Cải Tạo Vườn Nhà Nha Trang
- Thiết Kế Sân Vườn Nhà Hàng Khách Sạn Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Quán Nhậu Sân Vườn Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Bồn Hoa Nha Trang
- Thiết Kế Hệ Thống Tưới Tự Động Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Giàn Hoa Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Sân Vườn Châu Âu Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Sân Vườn Nhật Bản Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Sân Vườn Quán Cafe Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Sân Vườn Trước Nhà Nha Trang
- Thiết Kế Trang Trí Vườn Ban Công Nha Trang
- Thiết Kế Vườn Treo Vườn Tường Đứng Nha Trang
- Thiết Kế Thi Công Đài Phun Nước Nha Trang
- Trồng Cỏ Sân Vườn Nha Trang
- Quy hoạch Sân Vườn Nha Trang
- Thiết Kế Đường Đi Lối Dạo Trong Vườn Nha Trang
- Chăm Sóc Sân Vườn Nha Trang
- Báo Giá Thiết Kế Cảnh Quan Sân Vườn Nha Trang
- Hồ Cá Koi Nha Trang
- Hòn Non Bộ Nha Trang
- Tiểu Cảnh Nha Trang
Bình luận
0 bình luận